Việc giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân người lao động được thực hiện căn cứ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH áp dụng tại thời điểm người lao động chết và thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH. Khi người lao động chết, thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng và căn cứ theo hồ sơ do thân nhân lập có đề nghị hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì cơ quan BHXH giải quyết theo đúng quy định.
Việc giải quyết hưởng chế độ tử tuất đối với thân nhân người lao động được thực hiện căn cứ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH áp dụng tại thời điểm người lao động chết và thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH. Khi người lao động chết, thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng và căn cứ theo hồ sơ do thân nhân lập có đề nghị hưởng trợ cấp tuất hàng tháng thì cơ quan BHXH giải quyết theo đúng quy định.
Chế độ tử tuất là một trong các chế độ, quyền lợi của người tham gia BHXH, nhằm san sẻ bớt một phần gánh nặng về thu nhập cho người thân hoặc người đứng ra lo hậu sự của người tham gia BHXH khi họ qua đời.
Theo đó, chế độ tử tuất sẽ mang lại cho người lao động tham gia BHXH và các thân nhân của họ những quyền lợi về trợ cấp tương ứng với thời gian tham gia BHXH, tùy theo từng điều kiện.
Các khoản trợ cấp của chế độ tử tuất bao gồm:
Theo Điều 66, Điều 80 Luật Bảo hiểm xã hội và Điều 12, Điều 13 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở của người lao động (NLĐ) đã mất nếu NLĐ đó thuộc một trong các trường hợp sau:
Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 4 Điều 12, Điều 13, Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP quy định như sau:
➤ Để được hưởng chế độ tuất hàng tháng, NLĐ cần thuộc 1 trong các trường hợp sau đây:
(*): Trường hợp NLĐ còn thiếu tối đa không quá 6 tháng để đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội thì thân nhân của NLĐ được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức đóng BHXH hàng tháng trong trường hợp này bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi qua đời.
➤ Thân nhân của NLĐ được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm:
1) Khi không xác định được ngày, tháng sinh thì lấy ngày 1 tháng 1 của năm sinh để tính tuổi làm cơ sở giải quyết chế độ tử tuất.
2) Việc xác định mức thu nhập của thân nhân người lao động để làm căn cứ giải quyết trợ cấp tử tuất hàng tháng tại tháng người lao động qua đời.
3) Thân nhân đã được giải quyết hưởng trợ cấp tuất hàng tháng theo đúng quy định mà sau đó có thu nhập cao hơn mức lương cơ sở thì vẫn hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
Điều 69, Điều 81 Luật Bảo hiểm xã hội và Khoản 5 Điều 12, Điều 13, Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP, chế độ tuất 1 lần được áp dụng khi:
1. Nếu nộp hồ sơ hưởng chế độ tử tuất trễ hơn thời gian quy định thì xử lý như thế nào?
2. Làm thế nào để xác định sẽ nhận được trợ cấp tuất từng tháng hay trợ cấp tuất 1 lần khi nộp hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất?
Bạn có thể căn cứ theo quy định sau đây để xác định thân nhân sẽ được nhận trợ cấp BHXH về chế độ tử tuất từng tháng hay một lần:
➤ Quy định chế độ hưởng tuất hàng tháng:
➤ Quy định hưởng trợ cấp chế độ tử tuất một lần:
3. Thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng đến khi nào?
Hiện nay chưa có quy định cụ thể về thời hạn hưởng trợ cấp từng tháng. Tuy nhiên, đối với việc xác định tuổi của con khi giải quyết chế độ tử tuất có quy định con chưa đủ 18 tuổi hoặc tính đến hết tháng liền kề trước tháng sinh của năm tròn 18 tuổi.
Như vậy, con của người lao động sẽ chỉ được hưởng trợ cấp tuất từng tháng đến tháng liền kề gần nhất của tháng sinh tại năm đủ 18 tuổi. Hoặc các thân nhân mà NLĐ đang nuôi dưỡng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sẽ được nhận trợ cấp tuất từng tháng đến khi người đó qua đời.
4. Nếu hiện tại người lao động mới chỉ tham gia BHXH 2 năm 4 tháng thì khi qua đời có nhận được trợ cấp gì không?
Nếu thời gian tham gia BHXH là 2 năm 4 tháng thì người lao động chưa đủ điều kiện để nhận trợ cấp tuất từng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần nhưng đủ điều kiện nhận trợ cấp mai táng (mai táng phí).
Theo Điều 112 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:
Như vậy, thời hạn làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ tử tuất của cá nhân hoặc công ty đều là 90 ngày kể từ ngày người lao động hoặc thân nhân qua đời.
Khi có người thân không may qua đời, để hưởng bảo hiểm tử tuất thì bạn cần thực hiện các việc sau:
1. Làm “hợp đồng dịch vụ mai táng” với cơ sở mai táng cùng các biên bản bàn giao liên quan.
2. Thực hiện đăng ký khai tử dựa trên “hợp đồng dịch vụ mai táng” với công chức tư pháp - hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã (huyện). Thời gian xử lý hồ sơ là ngay trong ngày yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.
3. Thực hiện thủ tục hưởng chế độ tử tuất của người tham gia BHXH (trợ cấp tuất và trợ cấp mai táng) với cơ quan bảo hiểm xã hội quận (thành phố) nơi sinh sống:
Hồ sơ hưởng chế độ tử tuất gồm:
4. Nếu hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu một số hạng mục giấy tờ hay thông tin kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cơ quan BHXH sẽ trả lại hồ sơ kèm theo thông báo lý do, nội dung cần bổ sung. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì cơ quan BHXH không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
NLĐ có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội chưa đủ 12 tháng sẽ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng, trừ các trường hợp sau: